Thiên can, địa chi hay can chi ngũ hành là một trong những vấn đề về phong thủy không thể bỏ qua. Mỗi người theo phong thủy đều có can chi của riêng mình và phản ánh lên số mệnh. Do đó, việc xem can chi là rất cần thiết giúp các bạn có thể điều tiết, kế hoạch cho cuộc sống phù hợp và mang lại nhiều may mắn.
Dưới đây là một số khái niệm, kiến thức cơ bản về phong thủy Thiên can Địa chi Ngũ hành và các mối quan hệ tương hợp, tương xung hữu ích giữa Thiên can, Địa chi, Ngũ hành trong phong thủy.
1. Khái niệm Can chi Ngũ hành
Can chi bao gồm Thiên can và Địa chi bao gồm 60 khí trường không gian hình thành khi trái đất quay xung quanh mặt trời, địa cầu đối xứng với vũ trụ. Trong đó: người ta lấy Giáp Ất để ghi nhớ ngày (gọi là Can) và lấy Tý Sửu đển ghi tháng (gọi là Chi).
Hệ can chi dùng để gọi tên ngày, tháng năm và cứ 60 sẽ lặp lại 1 lần được gọi là một Hội.
Can chi Ngũ hành: thể hiện mối quan hệ giữa can chi và ngũ hành tức là sự thay đổi nhiệt độ của 12 không gian của địa cầu (Địa chi) dưới 5 loại nhân tốt của vũ trụ là ngũ hành (Ngũ hành).
2. Quan hệ Thiên can Địa chi và Ngũ hành
Thiên can – Địa chi là 2 khái niệm nhưng thường đi kèm với nhau, ảnh hưởng tới nhau. Đồng thời, theo phong thủy thì thiên can và địa chi cũng có những mối quan hệ với nhau.
2.1. Thiên can
Thiên can được xác định hình thành dựa vào năm hành phối hợp âm dương: Giáp (1), ất (2), bính (3), đinh (4), mậu (5), kỷ (6), canh (7), tân (8), nhâm (9), quý (10).
– Số lẻ là dương can (giáp bính mậu canh nhâm).
– Số chẵn là âm (ất đinh kỷ tân quý).
– Ngày lẻ (dương can) là ngày cương (đối ngoại).
– Ngày chẵn (âm can) là ngày cương (đối nội).
– Những cặp đối xung: Giáp và kỷ ất và canh bính và tân đinh và nhâm mậu và quý.
Đồng thời, ngày lẻ là dương can thiên về đối ngoại và ngày chắn được xem là âm can thiên về đối nội.
Có thể tính thiên can của mỗi người dựa vào số cuối của năm sinh cụ thể các thiên can tương ứng với số cuối của năm sinh là: Canh (0), Tân (1), Nhâm (2), Quý (2), Giáp (4), Ất (5), Bính (6), Đinh (7), Mậu (8), Kỷ (9).
– Các cặp Thiên can hợp nhau: Ất – Canh; Bính – Tân; Đinh – Nhâm; Mậu – Quý; Kỷ – Giáp.
– Các hình phạt của các Thiên can: Canh hình Giáp; Tân – Ất; Nhâm – Bính; Quý – Đinh; Giáp – Mậu; Ất – Kỷ; Bính – Canh; Đinh – Tân; Mậu – Nhâm; Kỷ – Quý;
2.2. Địa chi
Địa chi chính là tính dựa vào tuổi của mỗi người tức 12 con giáp và mỗi con giáp ứng với 1 con số): Tý (1), Sửu (2), Dần (3), Mão (4), Thìn (5), Tỵ (6), Ngọ (7), Mùi (8), Thân (9), Dậu (10), Tuất (11), Hợi (12).
Những địa chi có số thứ tự là số lẻ được xem và dương chi và dương chi chỉ kết hợp với dương can. Tương tự, Địa chi số chẵn là âm chi và chỉ kết hợp với âm can.
– 06 cặp địa chi nhị hợp: Sửu – Tý; Dần – Hợi; Tuất – Mão; Dậu – Thìn; Tị – Thân; Ngọ – Mùi.
– 04 cặp địa chi tam hợp: Thân – Tý –Thìn; Dần – Ngọ – Thân; Hợi – Mão – Mùi; Tị – Dậu – Sửu
– 06 cặp địa chi xung đối và tạo thành 3 bộ tứ hành xung gồm:
Bộ 1: Dần – Thân, Tỵ – Hợi;
Bộ 2: Thìn – Tuất, Sửu – Mùi;
Bộ 3: Tý – Ngọ, Mão – Dậu
– 06 cặp địa chi tương hại: Dậu – Tuất; Thân – Hợi; Mùi – Tý; Ngọ – Sửu; Tị – Hợi; Mão – Thìn.
3. Quan hệ Can chi ngũ hành
3.1. Theo quy luật Âm Dương thì Thiên can có các thuộc tính âm và dương trong đó có 5 can dương và 5 can âm.
Dương can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.
Âm can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
3.2. Theo quy luật của Ngũ hành thì Can chi có các thuộc tính sau:
a) Can chi đại diện cho các hành
- Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc.
- Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa.
- Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ.
- Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim.
- Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy.
b) Can chi đại diện cho màu sắc
- Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho màu xanh.
- Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho màu đỏ.
- Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho màu vàng.
- Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho màu trắng.
- Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho màu đen.
c) Can chi đại diện cho các bộ phận trong cơ thể người
- Giáp, Ất, Dần, Mão (Mộc) đại diện cho các bộ phận gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay,…
- Bính, Đinh, Tị, Ngọ (Hỏa) đại diện cho các bộ phận tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt,…
- Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) đại diện cho dạ dày, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, tỳ vị, sườn,…
- Canh, Tân, Thân, Dậu (Kim) đại diện cho phổi, máu, ruột già, gân, bắp, ngực, khí quản,…
- Nhâm, Quý, Hợi, Tý (Thủy) đại diện cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, tiểu liệu, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa,…
d) Can chi và ngũ hành đại diện cho chúng
- Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông.
- Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho phương Nam.
- Mậu và Kỷ đại diện cho trung tâm.
- Thìn đại diện cho phương Đông Nam.
- Tuất đại diện cho phương Tây Bắc.
- Sửu đại diện cho phương Đông Bắc.
- Mùi đại diện cho phương Tây Nam.
- Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho phương Tây.
- Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho phương Bắc.
e) Can chi đại diện cho nghề nghiệp
- Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền,…
- Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su (xăm lốp, dây đai, nhựa cây), các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường,…..
- Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho các nghề chăn nuôi, nông nghiệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng,…..
- Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông,…
- Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán,….
Tại thời điểm mỗi người sinh ra được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi. Đó chính là bốn tổ hợp can chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh mà chúng được gọi là Tứ Trụ hay mệnh của người đó. Ví như một cái nhà được xây dựng lên bởi bốn cái cột, nếu bốn cái cột này đều nhau và vững chắc, nghĩa là các hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ trong tứ trụ là tương đối bằng nhau thì người đó cả cuộc đời thường là thuận lợi, còn nếu bốn cột không đều nhau, tức ngũ hành quá thiên lệch cuộc đời dễ gặp tai họa.
4. Ý nghĩa của Thiên Can với bản mệnh
Thiên can đóng vai trò vô cùng quan trọng trong lý giải vận mệnh mỗi con người. Ngày sinh của mỗi con người được xác định theo trụ ngày do can ngày và chi ngày hợp thành. Nếu Can ngày vượng tướng, không bị khắc triệt thì tính chất của can ngày càng rõ ràng, có thể dùng nó làm tiêu chí để dự đoán tính cách của một người.
- Giáp (Mộc) thuộc dương: Nói chung là để chỉ cây to ở đại ngàn, tính chất cường tráng. Giáp mộc là bậc đàn anh trong các loài mộc, còn có nghĩa là cương trực, có ý thức kỷ luật.
- Ất (Mộc) thuộc âm: Chỉ những cây nhỏ, cây cỏ, tính chất mềm yếu. Ất mộc là bậc em gái trong các loài mộc, còn có nghĩa là cẩn thận, cố chấp.
- Bính (Hỏa) thuộc dương: Chỉ mặt trời, nóng và rất sáng. Bính hỏa là anh cả của hỏa, có nghĩa là hừng hực, bồng bột, nhiệt tình, hào phóng. Còn có nghĩa là hợp với những hoạt động xã giao, nhưng cũng dễ bị hiểu lầm là thích phóng đại, hiếu danh.
- Đinh (Hỏa) thuộc âm: Có nghĩa là lửa của ngọn đèn, của lò bếp. Thế của ngọn lửa không ổn định, gặp thời thì lửa mạnh, không gặp thời thì lửa yếu. Đinh hỏa là em gái của hỏa, có tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi.
- Mậu (Thổ) thuộc dương: Chỉ đất ở vùng đất rộng, đất dày , phì nhiêu. Còn chỉ đất ở đê đập, có sức ngăn cản nước lũ của sông. Mậu thổ là anh cả của thổ, có nghĩa coi trọng bề ngoài, giỏi giao thiệp, có năng lực xã giao. Nhưng cũng dễ bị mất chính kiến mà thường chìm lẫn trong số đông.
- Kỉ (Thổ) thuộc âm: Chỉ đất ruộng vườn, không được phẳng rộng và phì nhiêu như mậu thổ nhưng thuận lợi cho trồng trọt. Kỷ thổ là em gái của thổ, nói chung tính cánh chi tiết, cẩn thận, làm việc có trật tự đầu đuôi, nhưng ít độ lượng.
- Canh (Kim) thuộc dương: Nói chung chỉ sắt thép, dao kiếm, khoáng sản, tính chất cứng rắn. Canh kim là anh cả của kim, có nghĩa nếu là người có tài về về văn học, nếu là vật thì có ích. Có tài làm kinh tế.
- Tân (Kim ) thuộc âm: Chỉ ngọc châu, đá quý, vàng cám. Tân kim là em giá của kim, nó có thể mày mò khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành mọi việc lớn, đồng thời cũng có nghĩa là ngoan cố.
- Nhâm (Thuỷ) thuộc dương: Chỉ thủy của biển cả. Nhâm thủy là anh của thuỷ, nó có nghĩa là xanh trong, khoan dung, hoà phóng, có khả năng đùm bọc và bao dung , nhưng ngược lại cũng có tính ỷ lại hoặc chậm chạp, không lo lắng.
- Quý (Thủy) thuộc âm: Chỉ nước của mưa, còn có nghĩa là ôm ấp, mầm mống bên trong. Quý thủy là em gái của thủy, có tính cách chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.
Địa Chi của Tứ Trụ là yếu tố có vai trò giống như thiên can trong dự đoán. Để khi dự đoán dễ nhớ mối quan hệ hình xung khắc hại của các hợp cục của địa chi, người ta ghi nhớ mười hai địa chi trên các vị trí của hình bàn tay. Như thế giúp ta dễ nhớ quy luật các địa chi theo một hình tượng cụ thể. Các mối quan hệ đó ở phía dưới sẽ được bàn đến một cách tỉ mỉ.
5. Âm dương ngũ hành của Can Chi
Can chi được chia thành âm dương. Trong “Dịch truyện” nói: Thái cực sinh lưỡng nghi. Tính của ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là các vật cơ bản cấu thành vạn vật. Nguồn gốc của nó cũng là thái cực. Vì vậy:
Xét theo Can:
- Giáp, Ất cùng thuộc hành Mộc. Trong đó, Giáp là can dương, Ất là can âm.
- Bính, Đinh cùng thuộc hành Hỏa. Trong đó, Bính là can dương, Đinh là can âm.
- Mậu, Kỷ cùng thuộc hành Thổ. Trong đó, Mậu là can dương, Kỷ là can âm.
- Canh, Tân cùng thuộc hành Kim. Trong đó,Canh là can dương, Tân là can âm.
- Nhâm, Quý cùng thuộc hành Thủy. Trong đó, Nhâm là can dương, Quý là can âm.
Xét theo Chi:
- Dần, Mão cùng thuộc hành Mộc. Trong đó, Dần là chi dương, Mão là chi âm.
- Tị , Ngọ cùng thuộc hành Hỏa. Trong đó,Ngọ là chi dương, Tị là chi âm.
- Thân, Dậu cùng thuộc hành Kim. Trong đó,Thân là chi dương, Dậu là chi âm.
- Hợi,Tý cùng thuộc hành Thủy. Tý là chi dương, Hợi là chi âm.
- Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đều thuộc Thổ. Trong đó, Thìn và Tuất đều là chi dương, Sửu và Mùi đều là chi âm.
6. Quy tắc kết hợp Can Chi
Chỉ có can dương và chi dương kết hợp được với nhau.
5 can dương x 6 chi dương = 30 cặp can chi, cụ thể:
Chi/ Can | Giáp | Bính | Mậu | Canh | Nhâm |
Tý | Giáp Tý | Bính Tý | Mậu Tý | Canh Tý | Nhâm Tý |
Dần | Giáp Dần | Bính Dần | Mậu Dần | Canh Dần | Nhâm Dần |
Thìn | Giáp Thìn | Bính Thìn | Mậu Thìn | Canh Thìn | Nhâm Thìn |
Ngọ | Giáp Ngọ | Bính Ngọ | Mậu Ngọ | Canh Ngọ | Nhâm Ngọ |
Thân | Giáp Thân | Bính Thân | Mậu Thân | Canh Thân | Nhâm Thân |
Tuất | Giáp Tuất | Bính Tuất | Mậu Tuất | Canh Tuất | Nhâm Tuất |
Quy tắc kết hợp can chi dương |
Chỉ có can âm và chi âm kết hợp được với nhau.
5 can âm x 6 chi âm = 30 cặp can chi, cụ thể:
Chi/ Can | Ất | Đinh | Kỷ | Tân | Quý |
Sửu | Ất Sửu | Đinh Sửu | Kỷ Sửu | Tân Sửu | Quý Sửu |
Mão | Ất Mão | Đinh Mão | Kỷ Mão | Tân Mão | Quý Mão |
Tị | Ất Tị | Đinh Tị | Kỷ Tị | Tân Tị | Quý Tị |
Mùi | Ất Mùi | Đinh Mùi | Kỷ Mùi | Tân Mùi | Quý Mùi |
Dậu | Ất Dậu | Đinh Dậu | Kỷ Dậu | Tân Dậu | Quý Dậu |
Hợi | Ất Hợi | Đinh Hợi | Kỷ Hợi | Tân Hợi | Quý hợi |
Quy tắc kết hợp can chi âm |
7. Ứng dụng của Thiên Can Địa Chi Ngũ Hành vào cuộc sống
Can chi ngũ hành thể hiện sự biến chuyển của vạn vật trong vũ trụ và con người cũng được coi là một phần của tạo hóa. Sự kết hợp hài hòa giữa con người với thiên nhiên, trời đất, phong thủy sẽ phần nào giúp chúng ta có được cuộc sống an vui, hạnh phúc. Chính vì vậy, việc tính toán Thiên Can Địa Chi được ứng dụng trong việc:
– Xác định tuổi âm.
– Tính cung mệnh.
– Xác định tuổi hợp trong tình duyên, hôn nhân và làm ăn.
– Trong phong thủy: chọn màu, chọn hướng phù hợp với tuổi, mệnh.
– Dùng trong các bộ môn khoa học luận giải.
Khi chúng ta hiểu rõ và áp dụng đúng thiên can địa chi vào cuộc sống hàng ngày sẽ mang đến nhiều lợi ích tốt đẹp, con người luôn được hài hòa cân bằng.